0838698488Tôi ở ninh thuận có ship k ah0985039089Cần tư vấn0364821448Giá DMSO là bao nhiêu vậy?0986846304Tôi ở hà đông , muốn mua số này nhà thuốc síp đến đc kg ?HƯơngCho em hỏi em muốn mua thuốc có chứa alpha lipolic acid hàm lượng tương đối thì có thể mua ở đâu,em thấy trên mạng có các thuốc nhập khẩu từ nhật thì giá thành khá cao01272727566Toi muon mua dung dich DMSO |
Từ khóa
Danh mục |
|
02-11-2013 11:04
Lymphasol là kết hợp hai chất chống oxy hóa rất mạnh (acid a lipoic + coenzym Q10) với những thảo dược quen biết, được dùng để tăng sức đề kháng, chống lão hóa, tăng cường tuần hoàn bạch huyết, hỗ trợ điều trị các chứng bệnh về tim mạch, đột quỵ, phù thũng, các biến chứng của đái tháo đường, ung thư, các bệnh gan.
Lymphasol đã được ứng dụng tại Mỹ (còn được gọi với tên khác là: Lymph-immune) cho nhiều bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm, thoái hóa và hỗ trợ điều trị tích cực bệnh ung thư.
Dưới đây, xin điểm qua về tính năng và công dụng của từng thành phần trong Lymphasol
1. Gốc tự do và các chất chống oxy hóa trong Lymphasol
"... Trong khi ta không thể thấy các thương tổn do quá trình oxy hóa đang xảy ra trong cơ thể, thì trong cuộc sống hằng ngày, những hình ảnh tương tự về các thương tổn ấy có thể được nhìn thấy qua sự han rỉ của kim loại và hiện tượng biến thành mầu nâu nhanh chóng của vết cắt quả táo".
Để bảo vệ các vật dụng hằng ngày khỏi bị han rỉ, mục nát, ta thường sơn hoặc bao bọc chúng bởi các vật liệu chống lại sự oxy hóa. Ta thường đội mũ khi đi nắng, khoác áo mưa khi đi mưa, mang khẩu trang khi môi trường không khí quá bụi bặm, mang áo bảo hộ trong môi trường có phóng xạ. Còn để bảo vệ các bộ phận trong cơ thể chống lại các tác nhân oxy hóa xảy ra ngay chính trong cơ thể của mình, ta phải làm gì?
Bản thân cơ thể có một hệ bảo vệ chống oxy hóa, nhưng khi các tác nhân gây oxy hóa
xuất hiện quá nhiều thì hệ thống này không đảm đương nổi trọn vẹn công việc của nó, mà cần sự hỗ trợ từ bên ngoài thông qua thực phẩm chức năng được đưa vào cơ thể hằng ngày.
Một chế độ ăn tốt, một chế độ bổ sung các chất dinh dưỡng đúng và đều đặn sẽ đóng góp vai trò quan trọng giúp cơ thể chống lại các tác nhân oxy hóa có hại cho cơ thể - nguyên nhân gây ra nhiều bệnh mạn tính nguy hiểm.
Sức khỏe và tuổi thọ của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như môi trường ô nhiễm, nếp sinh hoạt thiếu điều độ, trạng thái tinh thần bất ổn, nghiện rượu, thuốc lá, bệnh tật v.v..., tất cả đều có ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ và sức khỏe.
Ta thử tưởng tượng có những người sống trong môi trường "siêu sạch", tinh thần luôn vui vẻ, dinh dưỡng tối ưu, nếp sinh hoạt điều độ..., thì ở họ, sự hóa già vẫn xảy ra, tuy có thể chậm hơn người khác. Vậy đối với họ, nguyên nhân của sự hóa già là gì?
Trong những năm gần đây, có nhiều giả thuyết về cơ chế của sự giảm sút sức khỏe, lão hóa, trong đó có nhiều tài liệu chứng minh sự hóa già là do ảnh hưởng xấu của gốc tự do
Gốc tự do là một chất hóa học (phân tử, nguyên tử hoặc ion) có chứa một điện tử độc thân (chưa nhập đôi). Những gốc này chỉ tồn tại trong khoảnh khắc, sau đó được "kết bạn" ngay với một điện tử tự do hoặc với cũng một gốc tự do nào đó.
Do chứa điện tử độc thân, nên gốc tự do có phản ứng rất mạnh.
Trong cơ thể, khoảng 95% lượng gốc tự do sinh ra trong hô hấp tế bào sinh năng lượng cho cơ thể: tại đây sẵn có hầu hết các enzym chống oxy hóa cùng một số chất chống oxy - hóa không enzym khác (glutathion, acid a lipoic, coenzym Q10...), nên 95% phần gốc tự do này không gây những hậu quả đáng kể.
Tuy nhiên, 5% gốc tự do còn lại được sản sinh do các hoạt động sinh lý khác (như thực bào) hoặc bệnh lý (như viêm, ung thư, nhiễm khuẩn, các bệnh chuyển hóa...) hoặc do nhiều yếu tố ngoại lai (chất gây ô nhiêm môi trường, khói thuốc lá, rượu, thuốc, chất diệt côn trùng, diệt cỏ, tia phóng xạ, tia tử ngoại v.v...). Các loại gốc tự do này xuất hiện ở mọi nơi: trong tế bào, ở màng tế bào, dịch ngoại bào, tức là ở những chỗ không có sẵn các enzym chống oxy hóa, nên tác hại gây ra nghiêm trọng và phức tạp hơn nhiều. Ở những nơi này, hoạt tính chống oxy - hóa phụ thuộc vào các chất chống oxy hóa mang vào cơ thể.
Sự tạo nên những gốc tự do có phản ứng mãnh liệt có thể phá hủy nhanh và không phục hồi những thành phần và cấu trúc tế bào. Các chất này là các "dạng oxy hoạt động" có độc tính cao, đều gây ra những phản ứng dây chuyền gốc tự do, mà hậu quả rất nguy hiểm là làm tổn hại đến cấu trúc và chức năng của tế bào, gây nên sự hóa già của cơ thể, xuất hiện hàng loạt những bệnh lý rắc rối như bệnh tim mạch, ung thư, giảm trí nhớ, mất trí, suy giảm thị giác...
Làm tăng hoạt tính chống oxy hóa là một biện pháp giúp con người có thể thọ lâu, tráng kiện, minh mẫn.
Tác hại của gốc tự do: làm mất ổn định cấu trúc phospholipoprotein màng tế bào, phá hủy nhanh và không phục hồi những thành phần và cấu trúc tế bào.
Phản ứng gốc tự do có hại là thủ phạm của rất nhiều quá trình bệnh lý trong cơ thể:
Bệnh tim mạch (thiếu máu cục bộ, chấn thương, giảm sản sinh ATP trong ty lạp thể, bơm Ca2+ tê liệt, chóng mặt, giảm thính lực, ù tai, dễ ngưng kết tiểu cầu, vữa xơ động mạch...).
Viêm khớp (làm tăng gốc tự do, giảm độ nhớt trong hoạt dịch).
Dạ dày - ruột (viêm trực - kết tràng, bạch cầu thâm nhiễm, nên lại làm tăng sinh gốc tự do).
Nhãn khoa (thoái hóa võng mạc, đục thủy tinh thể, viêm màng mạch nho, viêm giác mạc, glaucoma).
Bệnh phổi (bạch cầu trung tính thâm nhiễm vào phổi lại làm tăng sinh gốc tự do).
Đái tháo đường (peroxy hóa lipid gây tổn hại võng mạc và tế bào beta, đục thủy tinh thể).
Lão khoa thần kinh (chết tế bào, các bệnh Parkinson, Alzheimer, bệnh Đao, loạn thần kinh).
Ung thư (gốc tự do gây oxy hóa ADN, protein, acid béo, biến tế bào lành thành ác; gốc tự do ở tế bào u gây hư hại nội mô mạch máu, tạo điều kiện di căn).
Trong độc chất độc (độc tính của bức xạ ion hóa, một số thuốc, chất ô nhiễm khí quyển; thuốc lá chứa khoảng 1014 gốc tự do/hơi).
Đến nay, gốc tự do được coi như thủ phạm của hơn 60 bệnh thường gặp và của sự lão hóa.
Làm tăng hoạt tính chống oxy hóa chính là bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh rất tích cực! Các gốc tự do từng giây phá hoại cơ thể, chúng là những chất thải "đáng nguyền rủa" của bộ máy sinh học ưa khí đang hoạt động. Ngoài việc cần tránh những tác động xấu làm tăng gốc tự do (như ăn uống quá thừa calo, nghiện rượu, nghiện thuốc, ô nhiễm môi trường, bệnh nhiễm khuẩn, tính khí thất thường, ăn chơi phung phí sức lực...), ta cũng nên bổ sung đều đặn những thực phẩm chức năng kể trên, để sống khỏe hơn, trẻ hơn, thọ hơn
2. Thuốc bảo vệ cơ thể chống tác hại của gốc tự do (thuốc chống oxy hóa
Nghiên cứu mới nhất trong những năm gần đây cho thấy các chất chống oxy hóa tạo thành "một mạng lưới 5 chất cơ bản nhất", gồm: acid alpha lipoic, glutathion, coenzym Q10, vitamin E, vitamin C, được tổng hợp trong cơ thể, nhưng giảm khi tuổi càng cao.
Năm chất này có tác dụng hợp lực với nhau, tạo ra "mạng lưới chống oxy - hóa". Bổ sung một trong năm chất đó, tức làm tăng hoạt tính của 4 chất kia.
Do trung hòa được gốc tự do, nên các chất chống oxy hóa này ngăn chặn sự phát sinh nhiều trạng thái bệnh lý có căn nguyên là gốc tự do, ngăn chặn cơ thể lão hóa. Trong tài liệu này, chỉ nêu hai chất chống oxy hóa là thành phần của Lymphasol (tức acid a lipoic và coenzym Q10):
2.1. Acid alpha lipoic
Là chất chống oxy hóa chủ yếu nhất và có những đặc điểm sau:
- Có mặt ở bất kỳ nơi nào của cơ thể để chống tác hại của gốc tự do.
- Acid lipoic giúp hồi phục bốn chất chống oxy hóa khác trong mạng lưới (các vitamin E, C, coenzym Q10, glutathion). Bản thân acid lipoic, sau khi làm trọn nhiệm vụ hoàn nguyên 4 chất trên, lại được ngay các chất trong hô hấp tế bào chuyển về dạng có hoạt tính (quá trình tự bảo vệ của acid lipoic), cho nên acid lipoic được gọi là "chất chống oxy hóa của các chất chống oxy hóa", là chất chống oxy hóa "siêu đẳng" (superantioxydant) hoặc là chất chống oxy hóa "tuyệt vời" (superb antioxydant).
- Acid a lipoic giữ bền vững glutathion:
Với glutathion thì chỉ có một chất duy nhất trong mạng lưới là giữ vững được nó, đó là acid lipoic. Vì vậy, bổ sung acid lipoic tức là đã gián tiếp làm tăng hàm lượng glutathion dạng khử lên nhiều ở mọi tế bào của cơ thể.
- Trong nhiều trạng thái sinh lý, bệnh lý, có bệnh mạn tính (AIDS, ung thư, bệnh tự miễn như viêm khớp, luput...), nồng độ glutathion giảm đáng kể. Khi đó, dùng acid lipoic làm tăng glutahion. Trong nhiều trạng thái bệnh lý về gan, như viêm gan virút, ngộ độc thuốc... glutathion cũng bị giảm, việc dùng acid lipoic cũng mang lại nhiều lợi ích, hỗ trợ tốt cho các liệu pháp kinh điển.
- Acid lipọic chống lão hóa, chống lại sự glycat hóa các protein (gắn glucose vào protein) tạo nên những phức hợp glucose-protein gọi tắt là các AGE. Sự tạo AGE xảy ra ở mọi người, nhưng ở bệnh nhân tiểu đường (do có nồng độ glucose - máu cao), quá trình này xảy ra mạnh hơn nhiều. AGE tích lũy qua năm tháng, sẽ tích lũy trong cơ thể, gây nên những bệnh thoái hóa: đục thủy tinh thể, glôcôm, xơ cứng mạch máu, bệnh khớp... Nếu AGE sinh ra từ collagen ngoài da, thì da có những vết nhám, đồi mồi. Bệnh nhân tiểu đường thường có nhiều vết nhám ở da hơn người bình thường cùng tuổi. AGE còn gây những liên kết bắt chéo giữa các phân tử collagen, làm collagen giảm đàn hồi, da không mềm mại, tạo những vết nhăn.
Acid a lipoic đã được dùng ở châu Âu hơn 30 năm nay để ngăn ngừa và làm giảm thiểu những biến chứng của tiểu đường, đục thủy tinh thể... nhờ thanh lọc được các chất độc AGE đáng ghét! Acid a lipoic loại trừ các gien xấu mà có thể gây lão hóa nhanh và gây ung thư. Còn có tác dụng điều trị rất tốt trong các bệnh gan (như viêm gan B và C).
Tóm lại, acid a lipoic bảo vệ rất có hiệu quả chống các chứng bệnh quan trọng sau đây: đột quỵ, bệnh tim mạch, các biến chứng của tiểu đường, ung thư, bệnh gan, lão hóa v.v...
Liều thường dùng: Uống mỗi lần 25 mg/ngày hai lần.
3. Những dược thảo trong thành phần Lymphasol
3.1. Bán biên liên ( Lobelia chinensis Lour.; họ Lô biên (Lobeliaceae)
Cây thảo nhỏ, sống lâu năm.
Bộ phận dùng: toàn cây.
Thành phần hóa học: chứa lobelin, lobelanin, lobedanilin, lobelinin, isolobelanin.
Tác dụng dược lý: lợi tiểu, ức chế trung tâm nôn, kích thích hô hấp, lợi mật, nhuận tràng.
Công dụng: Trong y học cổ truyền, Bán biên liên được dùng chữa thủy thũng, cổ trướng, hoàng đản, họng sưng đau, mụn nhọt.
Bài thuốc có Bán biên liên:
Công dụng: chữa ung thư phổi kèm tràn dịch; cổ trướng; hoàng đản, phù thũng, tiểu tiện khó; mụn nhọt, đầu đinh.
3.2. Thiên nam tinh ( Arisaema balansae Engl.; họ Ráy (Araceae)
Mọc ở Trung Quốc.
Tên khác: Củ nưa.
Cây thảo, sống lâu năm.
Bộ phận dùng: thân rễ (thường gọi là củ).
Tác dụng dược lý: giảm đau, chống co giật; giúp làm yên tĩnh, giảm hoạt động, gây ngủ; lợi đờm.
Công dụng: Chữa đờm tắc ở phổi, ho hen, ho đờm, đầy bụng, ăn không tiêu, co giật, an thần, long đờm.
3.3. Xoài ( Mangifera indica L.; họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)
Cây to cao.
Bộ phận dùng: quả, hạt, lá, vỏ thân.
Thành phần hóa học: mangiferin
Tác dụng dược lý: có hoạt tính kìm virút (cúm, Herpes...), kháng khuẩn ( E.coli, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng...), kháng nấm ( Candida albicans...), chống viêm, ức chế thần kinh trung ương.
Công dụng: Lá trị các bệnh đường hô hấp (ho, viêm phế quản), tiêu chảy, viêm ngứa ngoài da. Vỏ thân chữa sưng, viêm, lở loét miệng họng, đau răng, lở ngứa âm đạo, kinh nguyệt nhiều, lợi tiểu.
Bài thuốc có xoài: đau răng, kiết lỵ, tiêu chảy, xuất huyết tử cung, khái huyết, trĩ, cháy máu ruột.
3.4. Huyết kiệt ( Calamus draco)
Công dụng: chữa tổn thương do bị đánh, bị ngã, để cầm máu. Chữa chảy máu cam, mụn nhọt, vết thương chảy máu. Dễ tiêu.
Bài thuốc có huyết kiệt: Chữa vết thương chảy máu, phụ nữ sau khi đẻ bị chẹn ở tim, tức thở, chảy máu cam.
3.5. Huyền hồ sách ( Corydalis ambigua Cham. et Sch.; Corydalis bulbosa D.C.; họ A phiến; Papaveraceae).
Cây thảo, mọc ở Trung Quốc.
Bộ phận dùng: củ.
Thành phần hóa học: Coridalin A, B, C, D; captisin.
Công dụng: Kinh nguyệt không đều, đau lưng, đau bụng do tử cung co thắt; hoạt huyết thông khí; giảm các cơn đau, lợi tiểu; đau khớp xương chân tay mình mẩy.
Chú ý: Người có thai kiêng dùng.
3.6. Một dược ( Myrrh)
Mọc ở Trung Quốc.
Công dụng: Hoạt huyết, làm tăng tuần hoàn, tăng sức co bóp cơ tim. Có tác dụng trong các trường hợp vô kinh, rối loạn kinh, mãn kinh. Hỗ trợ điều trị các bệnh mạn tính như béo phì, tiểu đường. Dùng trong các bệnh lý về khớp và hệ tuần hoàn. Còn chữa lở ngứa, nhọt độc, trĩ, đau nhức gân xương.
4. Công dụng chung của Lymphasol
Những công dụng của riêng từng thành phần đã được nêu ở trên.
Khái quát lại, Lymphasol rất có ích:
- Vì có những chất chống oxy hóa rất mạnh, nên Lymphasol chống được rất nhiều bệnh sinh ra do tác hại của gốc tự do, tăng sức đề kháng, chống tắc nghẽn và phù nề, chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ, tăng cường sức khỏe, giữ vững sự minh mẫn.
- Công thêm những thảo được rất quen biết, lành tính, được nhân dân nhiều đời tin dùng, nên Lymphasol lại càng có hiệu lực trong những trường hợp bệnh cụ thể như: Các chứng đau, viêm, nhiễm khuẩn, bệnh đường hô hấp, tiết niệu và ung thu v.v..
5. Tài liệu tham khảo chính
1. Lester Pa
cker et al: Free Radical Biol. Med. ; Vol. 22, No. 1/2;
pp. 359 – 378 ; 1997.
2. Alternative Med. Review; Vol. 12 ; No. 2 ; 6/2007.
3. Frederick, L. Crane: Mitochondrion 7S (2007); S2 – S7.
4. John N.Hathcock: Regulatory Toxicol. Pharmacol.; 45 (2006); 282 – 288.
5. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
6. Ba X. Hoang et al: Eur. J. Cancer Prev. (2007); 16 ; 55 – 61.
7. Ba X. Hoang et al: Medical Hypotheses (2006); 67 ; 1042 – 1051.
8. Burt Berkson: The Alpha Lipoic Acid Breakthrough; Three Rivers Press (
9. Ralph. W. moss: Antioxidants against Cancer ; Equinox Press, Inc.;
10. John, N. Hathcock: Regulatory Toxicol. Pharmacol.; 45 (2006); 282-288.
11. Đàm Trung Bảo, Hoàng Tích Huyền, Phạm Nguyễn Vinh: Chất chống oxy hoá; Nhà xuất bản Y học (Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh) (1999).
Người gửi / điện thoại
CÁC BÀI MỚI HƠN
CÁC BÀI CŨ HƠN
Lương y - Bác sỹ Ngyễn Hữu Toàn 094.507.2971 093.235.4979 |
-
lymphasol-ho-tro-dieu-tri-u
liên hệ -
Co-Q10-146x110
liên hệ -
Trigosol - sản phẩm hổ trợ tiểu đường
liên hệ -
dmso (1).jpg 99.9% Pure Liquid
liên hệ -
3d-anibasol
liên hệ -
stogesol_1
liên hệ -
aginiba
liên hệ
0945072971